Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: MAMMALIA - THÚ
  • Bộ: ARTIODACTYLA - GUỐC CHẴN
  • Họ: Bovidae - Trâu Bò
  • Chi: Bos
Bos gaurus - Bò tót

Đặc điểm

Cỡ lớn trong bộ Ngón chẵn Artiodactyla, to, khoẻ. Thân dài 2,5 - 3 m. Trọng lượng 900 - 1000 kg. Đầu to, trán dẹt hơi lõm, có đốm lông trắng trên trán, đỉnh trán giữa hai sừng dô cao. Sừng to khoẻ cân đối, uốn cong lên phía trên tạo vòng cung hình bán nguyệt. Gốc sừng mầu vàng xám, mút sừng nhọn đen bóng. Lớp da ở cổ và trước ngực không tạo thành yếm. Bộ lông ngắn mềm mượt mầu nâu thẫm hoặc đen xám hơi phớt xanh bóng ở lưng. Lông ở bụng dài mầu nâu nhạt. Con cái thường có mầu hung đỏ. Mông đen, bốn chân từ khoeo trở xuống mầu trắng bẩn. Đuôi dài mầu đen. Thức ăn chủ yếu là cỏ, mầm lá non của lau sậy, chuối rừng, măng non tre nứa thuộc họ Cỏ Poaceae. Sinh sản thường vào tháng 6, 7. Mỗi năm đẻ 1 lứa , mỗi lứa 1 con. Thời gian có chửa 270 - 280 ngày. Nơi sinh sống của bò tót là rừng già thường xanh, rừng khộp, rừng hỗn giao tre nứa, rừng thứ sinh địa hình tương đối bằng ở độ cao 500 - 1500m so với mặt biển. Sống thành từng đàn 5 - 10 con (có đàn tới 20 - 30 con) đôi khi cũng gặp những cá thể sống đơn lẻ lẫn với đàn bò rừng. Hoạt động kiếm ăn ban ngày. Ban đêm nghỉ ngơi ở nơi quang đãng thoáng mát. Trong thiên nhiên hổ, báo, chó sói có thể tấn công đàn bò tót, khi bị tấn công cả đàn quây tròn bảo vệ con non, con già ở giữa.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn