Lông lưng màu xám đen. Lông bụng có màu nâu hơn. Đây là một trong những loài dơi vespertilionid lớn nhất. Chiều dài cẳng tay trung bình là 74,1mm (khoảng 70,9-77,3mm) (Bates & Harrison, 1997). Mặt trần. Đôi tai rộng. Khối lượng cơ thể 49-63 g ở Ấn Độ. Loài này có đặc điểm phát sinh chủng loại Sống trong hang động, được tìm thấy ở độ cao > 1500m. Đây là loài dơi ăn thịt và ăn nhiều chim. Nó phát triển thói quen kiếm ăn đáng chú ý này một cách độc lập