Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: REPTILIA - BÒ SÁT
  • Bộ: SQUAMATA - CÓ VẨY
  • Họ: Varanidae - Kỳ Đà
  • Chi: Varanus
Varanus salvator (Laurenti, 1768) - Kỳ đà nước (Kỳ đà hoa)

Đặc điểm

Đặc điểm nhận dạng: Kỳ đà hoa có cơ thể dài tới 2,5m; cá thể cái có cơ thể nhỏ hơn. Đây là loài thằn lằn có cỡ lớn nhất thuộc họ Kì đà Varanidae ở nước ta, có đầu thuôn dài, cổ dài, mõm dài và hơi dẹp có hai lỗ mũi hình bầu dục ở vị trí gần mõm hơn là gần mắt. Lưỡi dài mảnh, đầu lưỡi chẻ đôi; lưỡi luôn luôn thò ra thụt vào qua khe miệng như lưỡi rắn. Cơ thể to dài, còn đuôi dẹp bên, sống đuôi rất rõ. Cá thể non có lưng màu đen với những vết vàng nhỏ và to hình tròn xếp theo hàng ngang. Mõm có những vạch ngang rất rõ trên các vảy môi. Có một đường đen đi từ mắt đến thái dương. Cá thể trưởng thành thân có màu nâu vàng lục. Những hoa văn ở cá thể non trở nên ít rõ và càng khó phân biệt ở những cá thể già. Sinh học, sinh thái: Thường sống ở bờ sông, bờ suối trung du và miền núi hay các khu rừng ngập mặn cửa sông ven biển. Chúng ẩn trong khe đá hay các hang hốc dưới các gốc cây hoặc trong các bờ bụi. Bơi lặn giỏi, có thể lặn lâu tới 20 – 30 phút. Kì đà ăn động vật: cua, ếch, nhái, cá là những con mồi ưa thích. Ngoài ra chúng còn ăn cả trứng, chim non, thú nhỏ, thằn lằn và côn trùng cỡ lớn. Cá thể non ăn côn trùng. Chúng thường bắt mồi vào ban ngày, sục sạo trong các bờ sông suối, những môi trường nước cạn và trong các bụi rậm. Bắt mồi bằng cách rình mồi và vồ mồi; đôi khi Kì đà dùng lưỡi đầu chẻ đôi để đánh hơi theo dấu vết của con mồi; nếu mồi quá to kì đà thường dùng răng và chi trước để xé mồi. Buổi trưa những ngày nắng nóng, chúng thường ẩn trong các hang hốc, trong bụi cây gần nước hoặc ngâm mình trong nước. Bắt đầu hoạt động vào buổi chiều cho tới hoàng hôn. Sau đó tìm về hang để trú đêm. Đẻ trứng vào mùa hè khoảng từ tháng 4, 5 đến tháng 7, 8. Đẻ khoảng 15 tới 20 trứng trong các hang hốc bên bờ sông hoặc trong các hang hốc trong các bờ bụi gần nước. Trứng có màu trắng bẩn, thuôn hai đầu, dài khoảng 5 cm.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn