Cơ thể có kích thước nhỏ. Đầu bé, mõm hẹp vượt quá hàm dưới, không có gờ mõm. Không có răng lá mía, lưỡi dài hẹp, nhọn ở sau. Mắt lớn và lồi, đường kính mắt lớn hơn gian ổ mắt và chiều rộng mí mắt trên. Lỗ mũi gần ở trung gian giữa mắt và mút mõm, hơi hướng lên trên. Màng nhĩ ẩn. Ngón tay I bằng ngón II và IV, ngón III dài nhất; giữa các ngón tay có ½ đến 2/3 màng. Màng giữa các ngón chân rất rộng, hoàn toàn. Mút ngón chân hơi nhọn. Củ cạnh ngoài bàn chân tròn, cao; củ trong thành nếp nhô cao. Có nếp hạt ở cổ chân. Khớp chày - cổ đến mép miệng, khớp cổ - bàn gần chạm mũi. Da nổi hạt to nhỏ không đều, ở mõm có hạt nhỏ. Lưng và đầu màu xanh hay nâu vàng nhạt, có sọc lớn giữa lưng từ mút mõm đến huyệt. Mặt trên chi trước, chi sau màu xanh nhạt điểm các vệt nâu sẫm. Bụng màu trắng nhạt. Có vệt nâu sẫm từ nách đến bàn tay và từ gốc hai đùi đến khớp gối. Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện ở các khu vực các kiểu rừng từ nguyên sinh đến thứ sinh ven suối hay khu vực đầm lầy, các vũng nước đọng trong rừng. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trứng vào tháng mùa mưa hằng năm ở các con suối và nòng nọc phát triển ở đó.