Hệ thống phân loại

  • Ngành: ANGIOSPERMAE - HẠT KÍN
  • Lớp: MAGNOLIOPSIDA - HAI LÁ MẦM
  • Bộ: MALPIGHIALES - SƠ RI
  • Họ: Euphorbiaceae - Thầu Dầu
  • Chi: Đom Đóm
Alchornea rugosa (Lour.) Miill. Arg. - Sói dai, Bọ nét

Đặc điểm

Cây nhỡ, cao 0,8 – 6m; nhánh non có góc, rồi tròn dần, phủ lông tơ mềm, sau trở nên nhẵn. Lá mọc gần sít nhau, hình xoan ngược hay xoan, đầu có mũi nhọn thành đuôi, gốc tù có khi hơi hình tim, dài 9 - 20cm, rộng 4 - 7cm, có răng tuyến ở mép, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông tơ trên các gân; gân bên 5 - 7 đôi, gân nhỏ song song; cuống dài 5 - 25mm, có lông; lá kèm hình dùi, dài 1cm hay hơn, tồn tại.Cụm hoa khác gốc hay cùng gốc, ở ngọn, dài 7 - 12cm, thường hình chùy. Hoa đực có 2 - 3 lá đài và 8 nhị; hoa cái có 5 lá đài, bầu hình cầu với 3 vòi nhụy, hơi dính nhau ở gốc. Quả hình cầu, màu nâu, to 8 - 9mm, chia 3 mảnh; hạt hình trứng, màu vàng nhạt.Loài của Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Inđônêxia, Malaixia, Philippin đến Irian. Ở Việt Nam, cây mọc phổ biến ở miền Bắc và miền Trung, vào tới Côn Đảo.Cây mọc ở các rìa rừng thường xanh hoặc các rừng thưa hay trảng cây bụi.Ra hoa tháng 3 - 6 đến tháng 11; có quả tháng 7 đến tháng 12.Vỏ cây cho sợi, có thể dùng để bện thừng; gỗ dùng làm bột giấy.Hạt được sử dụng ở Đông Dương cũng như ở Inđônêxia làm thuốc xổ. Ở Malaixia, lá và rễ dùng sắc thuốc uống trị sốt và cơn sốt rét; còn ở Trung Quốc, cành lá được dùng làm thuốc tiếp cốt sinh cơ.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn