Cây có kích thước trung bình đến lớn, cao 10–30 m; thường xanh; vỏ cây nhẵn hoặc nứt nẻ, màu nâu đỏ; cành băng. Các nốt sần c. 1 x 1 mm, đầy đặn. Lá: cuống lá (0,4–) dài 0,6–1,0 cm, có lông; phiến hình elip hoặc thuôn dài, dài 6–13 x (1,5–) 2–5 cm, hình nón, gốc cuneate, đỉnh nhọn đến nhọn, phía trên có lông mịn, bên dưới có lông bóng màu vàng vàng; dây thần kinh 7–10 đôi, dễ thấy ở cả hai bề mặt, các tĩnh mạch cấp ba che khuất. Hoa ở nách hoặc ở nách lá đã rụng, được hỗ trợ bởi nhiều lá bắc, 10–21 lá trên một lá, nhiều hoa nhị nhiều, bao quanh hoa là nhụy; không cuống, đường kính (0,4–) 0,5–0,7 cm; lá bắc hình tam giác hoặc hình quy định, 2,5–3 x 1–2 mm, chia thùy không đều, bên ngoài có nhiều lông. Hoa: lá đài màu xanh lục, hình elip, đỉnh nhọn, rìa toàn bộ hoặc có nếp gấp không đều, sáng bóng; cánh hoa màu xanh lục hơi vàng, dạng phụ, hình quạt hoặc hình thoi hoặc hình thoi, c. 0,7 x 1 mm, rìa chia thùy không đều, sáng bóng; đĩa hình cốc đến hình nón; nhị có sợi c. 1,8 x 0,2 mm, bao phấn hình thuôn dài, c. 1 x 0,8 mm. Hoa bìm bịp màu xanh lục nhạt; lá đài 5 (hoặc 6), hình elip, c. 2 x 1 mm; cánh hoa mọc thành chùm, 1–1,1 x c. 0,5 mm, nhẵn, mép chia thùy không đều; đĩa ca. Đường kính 1 mm, hình bầu dục, mép chia thùy không đều, bao quanh buồng trứng; buồng trứng rộng, c. 1 x 2 mm, sáng bóng. Quả 1–7 trên mỗi sợi trục, vòi hoa dài 5 - 6 mm, với đài hoa và tràng hoa dai, 3 thùy, đường kính 0,9-1,1 cm, có lông bóng hoặc hơi vàng ở gốc, màu đỏ tía khi trưởng thành, còn sót lại các vòi nhụy ở đỉnh. Hạt 1–3, hình elip.