Hệ thống phân loại

  • Ngành: ANGIOSPERMAE - HẠT KÍN
  • Lớp: MAGNOLIOPSIDA - HAI LÁ MẦM
  • Bộ: THEALES - CHÈ
  • Họ: Dipterocarpaceae - Dầu
  • Chi:
Hopea pierrei Hance - Kiền kiền, Merrawan giam (Kiền kiền phú quốc)

Đặc điểm

Cây gỗ lớn, thường xanh, có tán hình cầu. Thân thẳng, hình trụ, cao tới 40 m, đường kính 0,6-0,8 m hay hơn.Vỏ màu nâu đen, nứt dọc sâu.Lá đơn mọc cách, hình trứng, đầu có mũi nhọn, gốc tròn. Lá khô màu xanh đen, mặt trên có phấn trắng. Cụm hoa chùm; hoa mẫu 5; cánh hoa mầu đỏ nhạt, mặt ngoài có lông, Quả nhỏ, hình trái xoan, có mỏ ở đỉnh, vỏ quả hoá gỗ chứa nhiều nhựa, mang 2 cánh dài 2-2,3 cm với 7 gân song song.. Mùa hoa tháng 9-10, mùa quả chín tháng 5-6 (năm sau). Cây mọc thành đám hay rải rác trong kiểu rừng kín, thường xanh, mưa mùa nhiệt đới ẩm. Thường cùng mọc với Sao đen, Trám cà na, Xoài rừng, Dầu rái... Cây ưa đất đỏ vàng phát triển trên các loại đất axít và kiềm. Rất mẫn cảm với chất độc hoá học làm trụi lá cây, vì vậy rừng Kiền kiền bị tàn phá mạnh trong chiến tranh chống Mỹ. Cây cho nhiều quả, tái sinh bằng hạt tốt.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn