Cây gỗ thường xanh, cao 10 - 20m, đường kính ngang ngực 60cm; vỏ mầu nâu xám, nhẵn, dày 5 - 6mm, vỏ trong màu nâu đỏ; cành non hình vuông về sau hình trụ, nhẵn. Lá đơn, mọc đối, chất da mỏng, hình bầu dục hoặc hình mũi mác dạng trứng, dài 5 - 10cm, rộng 2,5 - 4cm, gốc lá hình nêm rộng, chóp lá hơi nhọn; mặt trên màu nâu, mặt dưới màu nâu vàng (khi khô), nhẵn cả 2 mặt; gân giữa lõm ở mặt trên và lồi lên mặt dưới, gân bên nhiều và hơi mờ ở trên, gân cách gân 3mm, các gân chếch 65 độ so với gân chính, các gân chạy tới gần bờ mép uốn lên phía trên tạo thành đường viền mép cách mép khoảng 1 - 1,5mm, gân mạng không rõ; cuống dài 5 - 8mm, nhẵn. Cụm hoa dạng chuỳ, ở đỉnh cành, dài 3 - 6cm, mỗi nhánh bên thường mang 3 hoa; hoa có cuống ngắn, nụ hoa hình trứng ngược, dài 3 - 4mm, rộng và tròn về phía trên, hẹp dần thành hình nêm về phía cuống; ống đài hình chuông ngược, răng đài 5 không rõ lắm; tràng 5 nhỏ, dạng mắt chim, dài khoảng 1mm, màu trắng; nhị nhiều, ngắn hơn cánh hoa, bao phấn gồm 2 khối hình cầu nhỏ, dính nhau, có lỗ ở đỉnh; bầu hạ, 2 ô, mỗi ô có 6 noãn. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín trở thành màu đen, đường kính khoảng 1,5cm. Hạt 1.