Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 25 - 30cm, phân nhánh. Lá hình mác, đỉnh nhọn, dài 1,8 - 2,2 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Cụm hoa ở đỉnh cây non và bên trên thân cây già, có 1 - 2 hoa. Lá đài và cánh hoa màu trắng, có gân màu tía. Hoa có đường kính 0,9 - 1 cm, cuống hoa và bầu dài 0,7 - 0,8 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh hơi tù , dài khoảng 0,4 cm, rộng khoảng 0,2 cm. Cằm dài 0,6 - 0,7 cm. Cánh hoa hình thuôn, đỉnh tù, dài khoảng 0,4 cm, rộng khoảng 0,15 cm. Môi hình thoi cụt, dài 1,4 - 1,5 cm, rộng khoảng 0,8 cm, đỉnh có 2 thùy lợp mép lên nhau, mép hơi răn reo, giữa phần đỉnh mang 1 u lồi tròn màu vàng có phủ lông nhú. Cột màu trắng, cao khoảng 0,2 cm. Nắp màu trắng, nhẵn. Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 6. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1500 m.