Cây gỗ nhỏ, cành non có lông tơ màu trắng. Lá đơn mọc tập trung ở đầu cành, phiến lá hình mác hẹp hay hình mác ngược, dài 7 – 15cm, rộng 1,4 – 1,8cm, mép có răng cưa, cuống lá dài 0,5 – 2, có cánh do phiến lá men xuống, khi non mặt trên có lông, sau nhẵn, gân bê 12 – 19 đôi. Cụm hoa chùm ở nách lá, thường ngắn hơn so với nách. Lá bắc to hình trứng rộng, dài 0,7 – 1,4cm, mép có răng cưa nhỏ. Hoa màu trắng, đường kính 3 – 4cm. Cánh đài 5, mặt ngoài có lông, hình mác. Cánh tràng 5, hình trứng ngược, xẻ nhiều thành tua. Nhị nhiều, nhẵn. Bầu nhẵn; quả hạch hình trám, không có lông dài 2 – 3cm. Cây ưa sáng, ưa ầm, mọc trong các thung lũng hoặc sườn núi tạo thành hành lang cây ven suối, có tác dụng giữ nước đầu nguồn. Cây tái sinh mạnh ở các nơi có nước. Hoa nở tháng 5 – 6. Quả chín tháng 8 – 9.