Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 70 - 160 cm, hình trụ, dầy 0,6 - 0,8 cm, thõng xuống, lóng dài 2 - 3,5 cm. Lá hình mác nhọn, dài 10 - 16 cm, rộng 3 - 4 cm. Cụm hoa bên mọc trên thân còn lá. Lá bắc dài 0,5 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 4,5 cm, cuống hoa và bầu dài 4 - 5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh hơi nhọn, dài 2,4 - 2,6 cm, rộng 1 - 1,2 cm. Cằm ngắn, đỉnh tù tròn, dài 0,6 - 0,8 cm. Cánh hoa hình trứng, dài 2,3 - 2,4 cm, rộng 1,4 - 1,5. Môi màu vàng hình phễu, khi trải phẳng có hình nửa tròn hoặc gần tròn, dài 2,6 - 2,8 cm, rộng 2,3 - 2,4 cm, ở giữa có 1 hoặc 2 đốm màu tím đỏ; bề mặt phủ lông mịn. Cột cao 0,3 - 0,4 cm; tuyến mật hình tròn; răng cột đỉnh tù. Nắp hình mũ, bề mặt phủ nhú mịn. Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 7 - 8. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 100 - 1200 m.