Thân cao 20-30m, đường kính 20-30cm, thẳng, ngọn rủ, đốt không nổi lên, chiều dài lóng 30-45cm, bề dày vách thân 1-3cm, lúc non trên mặt có phủ lớp sáp trắng. Cây phân cành cao, mỗi đốt nhiều cành, cành chính thường không phát triển. Mo thân rụng sớm, bẹ mo to, chất da dày, lúc tươi màu tím, mép nguyên, mặt lưng có lông gai màu nâu tối; tai mo liền với gốc phiến mo, xệ xuống, ít nhiều lật ra ngoài, về sau dễ rụng; lưỡi mo rõ, cao 6-12mm, đầu xẻ, dạng răng ngắn; phiến mo lật ra ngoài, hình lưỡi mác dạng trứng, dài 13-38cm, gốc bằng khoảng 4/5 đỉnh bẹ mo. Cành nhỏ cấp cuối có 5-15 lá, bẹ lá không lông, không có tai lá, lưỡi lá nổi lên, cao 1-3mm, mép xẻ răng không đều; phiến lá hình lưỡi mác dạng tròn dài và biến đổi nhiều về kích thước. Lá dài nhất có thể tới 45cm, rộng 10cm, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, lúc non mặt dưới có lông nhỏ, gân cấp hai 8-18 đôi, gân ngang nhỏ, rõ, mép lá có răng cưa nhỏ, rất ráp; cuống lá dài 5-10mm. Cành hoa không lá, dạng chuỳ tròn cỡ lớn, mỗi đốt có 4-12 (-25) bông nhỏ giả mọc cụm, chiều dài lóng cành hoa cấp cuối 1,2-1,5cm, phía dưới đốt phủ phấn trắng, tất cả còn lại có lông mềm màu rỉ sắt; bông nhỏ dài 1-1,5cm, rộng 3-4mm, lúc khô có màu tím, đầu có mũi nhọn, gốc có 1-2 chiếc phiến lá bắc, có chồi nách hay chiếc phía trên không có chồi, bông nhỏ chứa 5-8 hoa nhỏ, mỗi chiếc hoa nhỏ trên cùng bất thụ, sau khi chín giữa các hoa nhỏ không cách rời nhau; mày trống 2 chiếc, dài 3-4mm; mày ngoài hình trứng rộng, dài khoảng 1cm, bề rộng lớn hơn chiều dài (1cm), có nhiều gân (khoảng 25 chiếc), mặt lưng và mép đều hơi có lông nhỏ, đầu có mũi nhọn nhỏ; mày trong dài bằng mày ngoài, lưng có 2 gờ, cự ly giữa 2 gờ 2,5mm, trên gờ mọc dày lông mảnh, đầu tù hay hơi lõm (hoa nhỏ trên tận cùng không gờ, không lông); mày cực nhỏ không, chỉ nhị dài khoảng 1cm, bao phấn dài 6,5mm, đầu có trung đới thò ra, có mũi nhọn; nhuỵ dài 1cm, toàn bộ phủ lông mềm ngắn, bầu hình trứng, vòi rất dài, đầu nhuỵ 1, cong, màu tím.