Cây cao 7-15 m, đường kính ngang ngực khoảng 20-40 cm; thân thẳng, có nhựa mủ trắng; vỏ cây màu xám đen, cành có lông màu gỉ sắt. Nhụy rụng sớm. Lá gần giống da, thuôn dài, hình trứng thuôn dài hoặc hình elip, dài 12-24 cm, rộng 4,5-9,5 cm, đỉnh đột ngột thuôn nhọn, gốc hình nón hoặc gần tròn, mặt trên nhẵn bóng, dày đặc phía dưới hình nón màu gỉ, mép hơi cuộn lại. , gân bên 16-23 đôi, phía trên hơi rõ, phía dưới rất lồi, song song với nhau, đỉnh nhọn hình vòng cung; cuống lá dài 2-3,5 cm, có rãnh nông, có nhiều lông tơ màu gỉ sắt. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, có mùi thơm; cuống dài khoảng 2 mm, phủ lông màu gỉ sắt; đài hoa hình ống ngắn, thuỳ 2-3 (4), hình phiến, hình trứng rộng, dài 5-7 mm, rộng 2-3. mm, phủ lông màu gỉ sắt ở bên ngoài và có lông màu trắng xám ở bên trong; tràng hoa màu trắng sữa, sáng bóng, các thùy 5, tuyến tính, đỉnh hướng vào trong, dài 2-3 mm, với phần phụ có màng và giống như cánh hoa ở cả hai. nhị bên, dài 4-5 mm; nhị 5, sợi phì, hình tam giác, dài khoảng 1 mm, bao phấn hình trứng, dài khoảng 1 mm; nhị 5, sợi phụ, dài khoảng 3 mm, đỉnh có phiến mỏng, hình mũi tên, Các bao phấn không phát triển với các mép rách; bầu nhụy được bao phủ bởi bao phấn màu trắng xám. Hình cầu giống Drupe, gần hình cầu, dài khoảng 2,5-3,5 cm, màu xanh lục đến nâu gỉ, rủ xuống, màu gỉ sắt, 5 cạnh khi khô, đỉnh có đỉnh còn lại kiểu đầu nhọn, gốc có đài hoa dai, có gân rõ ràng; cuống dài khoảng 1 cm; hạt 3-5, dẹt, màu hạt dẻ, bóng, dài 2-2,3 cm, rộng 1-1,5 cm, sẹo hình thuôn dài, kéo dài từ mặt bụng đến một đầu của hạt, nội bì giòn, bóng, nội nhũ mỏng, lá mầm hình bầu dục, dài 5 mm, lá mầm hướng xuống, dài khoảng 2 mm. Thời kỳ ra hoa vào tháng 3, thời kỳ đậu quả từ tháng 9 đến tháng 12.