Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: MAMMALIA - THÚ
  • Bộ: PRIMATES - LINH TRƯỞNG
  • Họ: Cercopithecidae - Khỉ
  • Chi: Macaca
Macaca assamensis - Khỉ mốc (Khỉ xám)

Đặc điểm

Một số đặc điểm để phân biệt các loại sinh vật khác là: Kích thước cơ lớn hơn, lông dày và dài hơn. Đuôi dài hơn cốt vàng. Lông sau lông có lông (trụi ở khối vàng). Màu lông có thể đổi từ màu nâu đậm sang màu nâu vàng nhạt, nhưng ở vai, gáy, đỉnh đầu và tai thường sáng hơn và vàng hơn phía sau chân và đuôi. Lông xung quanh mặt màu đen, hai má có lông màu xám, phía trong và phía dưới của đùi màu trắng xám. Lông đuôi dài phần dưới đuôi có màu nhạt hơn phần trên. Hướng lông ở đỉnh đầu rất đặc biệt, mọc ra sang phải và sang trái, xoắn ở gốc tai. Mào hướng về phía sau. Có túi má, chai mơ lớn, xung quanh có lông. Đuôi thường mập gốc, ngắn gần nửa chiều dài thân nhưng dài hơn 10% chiều dài thân và dài hơn bàn chân sau, đuôi không thon, Chăm sóc sinh sản xung quanh năm. Mỗi lượt cung cấp một con. Thường gặp khối lượng vào tháng 4, 5, 7, 8, 10. Trọng lượng sơ sinh từ 300-500g. Thức ăn chủ yếu là quả, lá non, côn trùng, thằn lằn và một số động vật nhỏ. Tăng cường hoạt động vào ban ngày. Cuộc sống leo leo và có nhiều lúc đi trên mặt đất. Chúng ta thường ngủ trên cây và trên núi đá. Cấu hình đàn: Nhiều đực, nhiều cái. Số lượng cá thể trong đàn thường lớn nhất từ ​​10 - 50 con (Wolfheim, 1983). Sống trong rừng cây cao trên núi đá, núi đất, sống phần lớn ở rừng ẩm thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, cánh đồng gần rừng. Trú ẩn trong các hang trầm dưới mỏ đá, hoặc thư mình trong các loại nước hoa. Sống theo đàn làm một con đực làm chỉ huy canh gác khi đàn kiếm ăn. Có thể sống chung với , culi, vượn, thiết kế đỏ, thiết kế vàng hoặc voọc đen, voọc mũi hếch, voọc ngũ sắc (Fooden, 1982). Võng phân bố ở độ cao từ 150 - 1200m, có khi tới 1750m.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn