Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: REPTILIA - BÒ SÁT
  • Bộ: TESTUDINATA - RÙA
  • Họ: Emydidae - Rùa Đầm
  • Chi: Cuora
Cuora mouhotii (Gray, 1862) - Rùa sa nhân

Đặc điểm

Loài rùa cỡ trung bình này có mai dài 18cm, lưng phẳng có 3 gờ nổi rõ (nhưng không có vệt xám đen). Một gờ ở giữa lưng. Hai gờ chạy dọc từ tấm vẩy 1 đến 4 trên mai. Mai màu vàng hoặc nâu sáng; bờ sau mai có riềm răng cưa. Yếm hẹp hơn độ mở của mai. Đường nối tấm cánh táy xấp xỉ bằng đường nối của tấm họng. Đường nối tấm bụng dài nhất. Cầu ngắn bằng 1/3 bề dài của yếm. Con đực đuôi dài và dầy hơn con cái. Đầu trung bình, mõm ngắn hơn mắt. Da đầu phân chia thành các tấm lớn. Chi trước có 5 ngón và chi sau có 4 ngón. Mặt dưới các chi có vảy khá lớn và chỉ có 1/2 màng. Mép tấm bìa và tấm dưới bìa có màu nâu đen. Đầu màu nâu vàng, bên đầu có vệt màu nâu đen nhạt xen với vệt màu trắng. Cằm nâu vàng, chân màu nâu đen, đuôi màu nâu sẫm, gốc đuôi có những hạt nhỏ. Sinh học, sinh thái: Tuy chưa có số liệu về sinh sản của loài này nhưng thức ăn chính của chúng được biết đến là thực vật (cỏ) và chúng thích ăn nhất là giun đất . Loài này sống trong rừng còn tốt, thường ẩn mình dưới các lớp lá mục, cỏ khô, gỗ mục, chúng chỉ xuất hiện kiếm ăn, giao phối vào mùa xuân hè khi nhiệt độ ấm áp và thường ngủ đông trong những tháng nhiệt độ xuống thấp

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn