Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: AMPHIBIA - LƯỠNG CƯ
  • Bộ: ANURA - KHÔNG ĐUÔI
  • Họ: Microhylidae - Nhái Bầu
  • Chi: Microhyla
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) - Nhái bầu vân

Đặc điểm

Mẫu vật nghiên cứu: Một cá thể trưởng thành TYT 2010.24 (SVL 29,16 mm), hai cá thể chưa trưởng thành VH13 (SVL 17,58 mm) và TYT 2010.35 (SVL 16,11 mm). Cơ thể có kích thước trung bình, thân dạng hình tam giác; vùng má hơi xiên, mõm hơi tròn, dài hơn đường kính mắt (SL 3,87 mm, ED 2,59 mm. Con đực có túi kêu. lưỡi hình bầu dục, tròn ở phía sau; đường kính mắt rộng hơn mí mắt trên, bằng khoảng 4/5 lần chiều dài mõm (ED 2,79 mm, UEW 2,26 mm, SL 3,87 mm); lỗ mũi tròn, nằm gần mút mõm hơn so với mắt; khoảng cách gian mũi hẹp hơn khoảng cách gian ổ mắt một chút (IOD 2,98 mm); con ngươi tròn, màng nhĩ không rõ; con đực có túi kêu. Các ngón tay không có màng; các ngón 1/2 có màng bơi; củ bàn trong hình bầu dục, củ bàn ngoài tròn, màu trắng; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm hay vượt mắt một chút. Thân màu nâu xám nhạt; trên đầu, lưng và chi sau với các hoa văn màu nâu sẫm, nhạt xen kẽ; mặt bên đầu và thân có vệt đen từ sau mắt đến gần gốc đùi; phần bẹn và phía sau đùi, ống chân có màu vàng; bụng và dưới đùi màu trắng, cằm và họng màu tối hơn. Giống như loài Nhái bầu hoa Microhyla ornata. Thường gặp ở những nơi ẩm ướt trong các khu rừng thường xanh, đồng ruộng, ven suối, vườn cây...Mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6 theo vùng phân bố. Ban ngày chúng ẩn náu nơi đất trũng hay những kẽ đất, hoạt động kiếm ăn ban đêm, chỉ xuất hiện vào mùa mưa. Thức ăn chủ yếu của chúng là kiến, mối, côn trùng đất

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn