Cây gỗ thường xanh, cao 13m, nhánh con phủ đầy lông hình khiên màu gỉ sắt, có nhiều vết sẹo lá xếp sít nhau. Lá thường tập trung ở đầu các nhánh con, thành nhóm 3 - 8 lá; phiến lá hình trái xoan hay hình mũi mác, đầu có mũi nhọn nhỏ, gốc thon hẹp hay rộng và tròn; mặt trên màu lục sẫm, lúc non có ít lông hình khiên, mặt dưới phủ đầy lông màu gỉ sắt; mép nguyên; gân gốc 3, gân bên 6 - 9 đôi; cuống lá dài 1 - 8cm, phủ lông màu gỉ sắt, lá kèm dài 5 - 6mm, hình dùi. Cụm hoa 1 - 3 cái ở ngọn các nhánh, dài 10 - 20cm, phủ lông màu gỉ sắt. Hoa đực có 5 lá đài hình trái xoan thuôn, có lông mi ở mép; 5 cánh hoa hình thuôn, có ít lông ở mặt lưng; 12 - 15 nhị có chỉ nhị phủ lông len và bao phấn hình thuôn. Hoa cái có 5 lá đài thuôn phủ lông ở cả 2 mặt và bầu hình cầu phủ đầy lông màu gỉ sắt; vòi 3, xẻ đôi gần tới gốc. Quả nang hình trứng ngược, đường kính 8 - 20mm, phủ lông màu gỉ sắt, chia 3 mảnh; hạt hình trái xoan, dài 5 - 12mm, phủ ít lông nhung hình sao. Cây mọc trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, vùng đồi núi ở độ cao lên tới 500m. Ưa sáng, lúc non chịu bóng nhẹ. Tái sinh hạt và chồi đều kém. Ra hoa tháng 11.