Cây cao 15-20 m, có nhựa thơm màu trắng. Vỏ màu xám đen, nhẵn. Cành nhánh màu nâu đỏ, hình đậu lăng màu trắng, hình sao có lông màu xám, có men xám hoặc nhẵn. Cuống lá màu nâu sẫm, khoảng. 1 cm, nhẵn hoặc có lông tơ thưa thớt hoặc dày đặc màu vàng nhạt; phiến lá 7-26 × 2-8 cm, thuôn đến hình mác thuôn dài, có da, mặt trên có lông thưa hoặc nhẵn, gần trục nhẵn hoặc cả hai có lông mu hình sao dày đặc, gân bên 8-12 cặp, nhô lên rõ rệt ở mặt trục, gốc tròn hoặc hình nêm, hơi bất đối xứng, toàn bộ rìa, đỉnh nhọn hoặc đuôi nhọn. Chùy ở nách lá, ít hoa, cao 4-18 cm, mảnh, có lông thưa hoặc rậm, có viền lông tơ. Các lá đài xếp liền nhau, hình trứng, nhẵn hoặc có lông mu. Cánh hoa màu đỏ, hình elip, 3-4 mm, có lông tơ màu vàng ở những phần lộ ra trong nụ. Nhị hoa (10-)15; bao phấn hình trứng, gần bằng nhau; phần phụ liên kết aristate, ca. Dài gấp 3 lần bao phấn. Buồng trứng hình trứng; stylopodium hình trụ, hơi sưng, nhẵn, khoảng. dài gấp 2 lần buồng trứng; kiểu dáng ngắn, thon gọn. Quả màu nâu sẫm, hình trứng, có chóp; các đoạn đài hoa giống như cánh thuôn dài hình mũi mác hoặc thuôn dài, 8-12 × khoảng. dài 2,5 cm, có 12 gân dọc, nhẵn, đỉnh tròn.