Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ lớn, cao tới 40 cm, đường kính 40-80 cm hay hơn.Gốc có bạnh khá lớn.Vỏ màu nâu nhạt khi non, khi già nâu xẫm và bong thành các mảnh, để lại các vết sẹo hình tròn, đồng tâm.Cành non mảnh, có lông hình sao. Lá đơn, hình trứng thuôn hay hình mác, dài 13-18 cm, rộng 3,5-4,5 cm (lá trung bình) hoặc dài 22 cm, rộng 8 cm (lá lớn), hai mặt đều có lông hình sao; gân bên 8-14 đôi. Cụm hoa chuỳ, chia nhánh nhiều, mọc ở nách các lá phía đỉnh hay trên các sẹo lá. Hoa nhỏ. Lá đài 5. Cánh hoa 5, màu hồng, phía ngoài có lông. Nhị 10. Bầu nhẵn. Quả hình cầu, đường kính 0,9 cm, 2 cánh phát triển dài 9-10 cm, rộng 2,5-3,5 cm, với 10-14 đôi gân song song. Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 3-4 (năm sau). Cây mọc trong các rừng nhiệt đới, kín, ẩm, thường xanh, ở độ cao 100-1100 m, nhưng tập trung nhất ở 400-800 m, tạo thành các khu rừng ưu thế Sao mặt quỉ hoặc gần thuần loại. Thường mọc cùng với Táu muối (Vatica diospyroides Simingt), Chắp trơn (Beilschmiedia laevis Allen), Lim (Erythrophleum fordii Oliv.), Vàng tâm [Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy]. Cây ưa đất ẩm, sâu dày nhưng thoát nước. Tái sinh dưới tán cây mẹ rất tốt, nhưng nếu không mở sáng kịp thời thì cây mạ sẽ bị chết hàng loạt.