Cây thảo, sống nhiều năm, cao 6 - 8 cm. Thân rễ hình trụ, hơi cong, dài 8 - 15 cm, đường kính 2,5 - 3,5 cm. Lá đơn, có cuống, gồm 3 - 7 cái mọc ở đầu thân rễ; gốc cuống lá dạng bẹ, dài 1 - 25 cm; phiến lá thuôn, nhọn về 2 đầu, gốc hơi lệch, mỏng, 25 - 65 x 8 - 15 cm. Cụm hoa tán, 1 - 2 cái, cuống cụm hoa dài hơn cuống lá, mỗi cụm gồm 4 - 6 hoa được bao bởi 4 lá bắc lớn tạo thành bao hoa; 2 lá bắc ngoài hình mác hay trứng nhọn đầu; 2 lá bắc trong lớn, hình thận hay hình quạt lệch, cỡ 5 - 8 x 3 - 5 cm, màu nâu tím nhạt, mỏng. Các lá bắc con dạng sợi, dài 15 - 35 cm. Hoa có 3 đài nhỏ, 3 cánh hoa. Nhị 6; đầu nhuỵ có 3 núm nhuỵ; bầu dưới, 3 ô. Quả thịt, hình thoi cụt, có 6 gờ chạy dọc. Hạt nhiều, hình thận, màu nâu. 398). Mùa hoa tháng 7 - 8, quả tháng 8 - 1. Nhân giống tự nhiên bằng hạt. Thân rễ nếu bị cắt, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh. Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc rải rác dọc theo hành lang ven khe suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao từ 3 - 7 m.