Hệ thống phân loại

  • Ngành: ANGIOSPERMAE - HẠT KÍN
  • Lớp: LILIOPSIDA - MỘT LÁ MẦM
  • Bộ: ARECALES - CAU
  • Họ: Arecaceae - Cau
  • Chi: Mây
Calamus poilanei Conrard - Mây Poilane, Song bột

Đặc điểm

Đặc điểm nhận dạng: Cây leo, cao 25 - 40m; thân được bao bọc bởi bẹ lá màu lục, có nhiều gai dẹt màu vàng mọc thành vòng 4 - 5 gai; bẹ lá có khuỷu rõ, thìa lìa không gai có nhiều lông nâu; bẹ lá có roi dài 1 - 4m, đối diện cuống lá, có nhiều gai mập, thường thành cụm 4 - 5 gai. Lá dài 2 - 2,4m; thuỳ lá không cuống, xếp lông chim, cách đều nhau khoảng 4 - 5cm; có 40 - 50 thuỳ mỗi bên, 2 thuỳ cuối cùng rời nhau dài 20cm, sống lá không kéo dài thành roi; thuỳ lá có kích thước 50 - 65 cm x 2 - 3 cm, hình ngọn giáo; mép thuỳ có gai nhỏ, mặt dưới có gai mềm trên gân chính, đầu thuỳ lá có túm lông. Cụm hoa cái hình mo, có roi; lá bắc cụm hoa hình ống hẹp, có khía, nhẵn hay có gai một phía; lá bắc nhánh hoa có gai dài 30 - 40 cm; nhánh hoa nhiều, hình trụ, đính ở phần trên của lá bắc nhánh, cách nhau 50 - 60 cm; trục cụm hoa cong, dài 35 cm tận cùng bằng một bông; có 11 - 16 hoa cái trên 1 nhánh ở phía dưới, các hoa cách nhau 5 - 8mm. Quả hình trứng, rộng 11mm, cao 22 - 24mm; có 15 - 18 hàng vảy, vảy hình tam giác, vàng, có đốm đen ở trên. Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 8 - 10. Tái sinh bằng hạt. Cây ưa sáng, mọc ven suối, ưa ẩm, ở độ cao 200 - 1000 m

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn