Cây gỗ lớn, thường xanh cao 18 - 25m; cành non nhẵn mang các vẩy nhỏ. Lá kép lông chim; cuống chung dài 9 - 12cm mang 5 - 7(-9) lá chét mọc đối, không lông, hình trứng thuôn, dài 7 - 11cm, rộng 3 - 4cm; gân bên 6 - 7 đôi hợp nhau ở gần mép lá. Cụm hoa hình chùm ở nách lá gần đầu cành, từng nhóm 2 - 5 cụm không dài bằng nhau, mang nhiều hoa nở dần từ gốc. Hoa nở dài từ 1 - 1,2cm, màu đỏ hồng; đài có 4 răng, tràng có họng dài bằng phiến; nhị 10, dính nhau ở gốc; bầu hình thoi, có lông. Quả đậu dài 6cm, rộng 3,5cm, lúc non như có phấn vàng vàng, lúc khô màu nâu vàng. Hạt 1, hình trứng dài 1,6cm, màu đỏ nâu, bóng. Thường gặp trong rừng bằng và chân núi, sườn núi đất, trên đất phù sa cổ hoặc bazan đỏ nhạt, cả trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. Ưa sáng. Tái sinh rất mạnh nơi đất trống sau nương rẫy và sau khi rừng bị khai thác. Mùa hoa tháng 2 - 3, mùa quả tháng 4 - 8.