Bộ lông Cầy tai trắng có màu hung xám xỉn. Lưng có 3 hoặc 5 sọc nâu đen chạy dọc lưng từ bả vai đến mông. Sống mũi có thể có sọc nhỏ trắng mờ hoặc vàng nhạt. Mõm nhọn. Vành tai lớn mỏng và phủ lông trắng. Thân dài tròn. Đuôi luôn dài hơn thân, mầu nâu đen. Trong lượng từ 2 - 4 kg, dài thân 540 - 630mm, dài đuôi 300 - 430mm. Thức ăn của Cầy tai trắng giống các loài Cầy vòi, gồm các loại quả chín như Nhội Bischofia trifoliata, Trâm Syzygium cumini, Nụ Garcinia tinctoria...) và một số động vật nhỏ như chim, chuột, côn trùng,… Về vùng sống và hoạt động thì những nơi thu mẫu như ở Tam Đảo, Hoà Bình, Gia Lai đều ở vùng núi cao trên 600m, vùng rừng cây gỗ lớn. ở rừng thưa chân núi thấp chưa gặp cầy tai trắng. Cầy hoạt động ban đêm, leo trèo cây giỏi, thường gặp chúng kiếm ăn nhiều con trên một cây, vì thế ở một số vùng gọi chúng là “ Cầy vòi đàn”. Theo Lekagul et al. (1977) Cầy tai trắng có thể sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ 2 - 3 con. Cầy con thôi bú sau 2 tháng tuổi.