Loài dơi có kích thước trung bình và rất dễ nhận dạng bởi màu sắc sặc sỡ. Mặt lưng màu vàng cam sáng hoặc màu vàng nâu, lông tại gốc màu sẫm hơn. Rải rác trên đầu lưng, sườn là những đốm l8ng màu trắng, đôi khi tạo thành một dải trắng xuống dưới lưng. Lông mặt bụng là hỗn hợp giữa các lông màu trắng và tối, thường có một vòng xung quanh cổ. Mấu tai ngắn và phần đỉnh hơi cong về phía trước. Kích thước: HB (chiều dài thân đầu): 62,2 - 67mm; T (chiều dài đuôi): 50,1 - 52mm; E (chiều dài tai): 18,8 - 20,8mm; HF (chiều dài bàn chân sau, cả móng): 12.3 -12.8mm; FA (chiều dài cẳng tay):54,6 - 56mm; Wt (trọng lượng): 23,9 - 29gr. Loài dơi này thường bay dọc theo các con suối và sát mặt nước để kiếm ăn. Thức ăn là các loài côn trùng nhỏ. Chúng thường ghép đôi vào tháng 12 đến tah1ng 1 hàng năm, thời gian mang thai tháng 3 đến tháng 5 và sinh con vào tháng 5 đến tháng 6. Con non mới đẻ có HB (chiều dài thân đầu): 36,4mm; T (chiều dài đuôi): 18,4mm; HF (chiều dài bàn chân sau, cả móng): 9mm; E (chiều dài tai): 9,8mm; FA (chiều dài cẳng tay): 15,5mm; Wt (trọng lượng): 6gr. Sống dưới tán cây rừng nguyên sinh và thứ sinh trên độ cao 150 - 700m. Đã gặp ở độ cao đến 950m và chúng thường trú trong các hốc bọng cây cách mặt đất từ 2 - 4m.