Hệ thống phân loại

  • Ngành: CHORDATA - ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
  • Lớp: AMPHIBIA - LƯỠNG CƯ
  • Bộ: ANURA - KHÔNG ĐUÔI
  • Họ: Microhylidae - Nhái Bầu
  • Chi: Microhyla
Microhyla heymonsi (Vogt, 1911) - Nhái bầu hây môn

Đặc điểm

Mẫu vật nghiên cứu: Ba cá thể cái trưởng thành TYT 2010.27 (SVL 22,43 mm), TYT 2010.32 (SVL 24,17 mm), TYT 2010.33 (SVL 25,87 mm) thu vào tháng 6/2010 và một cá thể đực trưởng thành TYT 2012.17 (SVL 21,52 mm). Loài lưỡng cư có kích thước nhỏ trong họ nhái bầu. Thân mảnh, có dạng hình tam giác; đầu rộng hơn dài (HW 5,86-8,1 mm; HL 5,56-7,44 mm) mõm hơi tròn, dài hơn một chút so với đường kính mắt (SL 3,18-3,38 mm, ED 2,12-2,36 mm); vùng má hơi xiên; lỗ mũi nằm gần mút mõm hơn so với mắt; khoảng cách gian mũi tương đương với khoảng cách gian ổ mắt và rộng hơn so với mí mắt trên (IND 2,22-2,49 mm, IOD 2,13-2,62 mm, UEW 1,38-1,64 mm); không có răng lá mía; lưỡi dài, tròn ở phía sau; màng nhĩ ẩn. Các ngón tay tự do; chi sau dài, củ khớp dưới ngón rõ; củ bàn trong và củ bàn ngoài bé; ngón chân có màng bơi nhưng không phát triển; khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm gần đến mút mõm. Thân màu vàng đến nâu xám nhạt với các vệt sẫm hơn ở trên lưng, các vệt sẫm hai bên đối diện nhau; giữa lưng có vệt trắng mảnh với một đốm đen nhỏ; mỗi bên thân với vệt đen sẫm kéo dài từ mõm, ngang qua mắt dọc 2 bên sườn tới bẹn; mặt bên chi sau có các vệt ngang, mảnh, sẫm màu. Loài này thường sống phổ biến ở vùng trung du và miền núi, trong các bãi cỏ ven rừng, các thung lũng, ruộng ẩm, ven các vũng nước chổ có các loại thực vật mục nát và thường sống trên cạn. Thức ăn của loài này là các loài côn trùng nhỏ như kiến, mối. Mùa sinh sản từ tháng 3 - 5 hàng năm , chúng đẻ trứng thành những đám nhỏ nổi trên các vũng nước đọng.

Tình trạng bảo tồn

Phân bố

Giá trị

Nguồn