Đầu dài hơn rộng (HL 8,56-19,72 mm, HW 7,7-16,77 mm), mõm dài hơn đường kính mắt (SL 4,37-8,76 mm, ED 3,15-6,3 mm); màng nhĩ rõ, gần bằng 3/4 đường kính mắt (TD 2,35-4,08 mm, ED 3,15-6,3 mm); khoảng cách gian mũi hẹp hơn so với khoảng cách gian ổ mắt nhưng rộng hơn so với mí mắt trên (IND 1,82-4,79 mm); có răng lá mía. Ngón tay không có màng, mút ngón không có đĩa; chân sau dài và mảnh, chân có màng bơi gần như hoàn; gờ da lưng-sườn nhỏ kéo dài từ mắt đến háng. Lưng có màu nâu đỏ hay vàng nhạt, đôi khi xám nhạt; có một vệt hình thoi màu đen phủ hết màng nhĩ; gờ da trên màng nhĩ rõ; trên lưng có một nếp da mảnh hình chữ V ngược ở khoảng giữa hai vai; trên đùi và cẳng chân có những vệt xiên chéo; bụng trắng, ngực và ức có đốm xám. Thường gặp ở những vùng rừng núi, ở những độ cao khác nhau thường là những nơi đất ẩm ướt (thung lũng, rừng cây gỗ. khe núi, rãnh nước gần rừng...).Thức ăn gồm mối. châu chấu, dế con, cánh cứng, kiến vàng nhỏ, kiến đen, sâu non và cả rết. Mùa sinh sản từ tháng 9 đến tháng 1, đẻ trứng vào những vũng nước.