Thân rễ không dễ thấy, thường không phát triển tốt giữa các giả hành; rễ cứng và mập, đường kính 4-5 mm. Giả hành màu xanh hoặc tía, hình trứng thuôn dài, dài 3,5-5 cm, dày 12-15 mm, nhiều thịt, thường được bao phủ bởi các bẹ dạng vảy. Lá mọc thẳng, hình elip hoặc thuôn dài, dài 16-20 cm, rộng 5-7 cm, đỉnh nhọn, gốc hình nêm, nguyên, có 3 gân, hơi bóng ở mặt trên; cuống lá dài 4-6 cm, có rãnh ở trên. Cuống mọc thẳng, cao 20-35 cm, nhẵn, có 2-3 lớp vỏ bọc ở xa; bẹ hình ống, dài 34 cm; trục dài 5-9 cm; tổng bao hình mác, dài 7-10 mm, nhọn; cuống và bầu nhụy dài 10-15 mm. Hoa mọc rải rác, màu nâu đỏ hoặc nâu nhạt và nhuốm màu đỏ, nhẵn; lá đài lưng dạng tuyến, dài 14 mm, rộng 2 mm, nhọn; lá đài bên giống như lá đài lưng nhưng ngắn hơn và ít nhiều có hình lưỡi liềm; cánh hoa thuôn dài, dài 13 mm, rộng 3,5 mm, đôi khi có những chấm hoặc dải thưa thớt; môi màu vàng, cong ngược, hình trứng ngược, dài 10-13 mm, rộng 7-9 mm, đỉnh có 3 thùy, gốc có móng vuốt và khớp nối với chân trụ, thùy giữa dài 2,5 mm, rộng 6 mm, cụt, thùy bên nhỏ hơn , nhọn đến tù, có đốm đỏ dày đặc, hình đĩa có 3 sống lưng; cột hơi cong, màu vàng, hình bán nguyệt, dài 7-9 mm, có các sọc đỏ ở mặt bụng, chân dài 2 mm; bao phấn hình chữ nhật, cao 1,5 mm, có 2 sừng màu đỏ sẫm ở các góc; hạt phấn 8, hình trứng dẹt, 2 cặp, mỗi cặp xếp thành 2 hàng đối ngẫu.